Mỹ và Trung Quốc gần đạt được thỏa thuận thương mại giai đoạn đầu tiên, Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết.
Tranh chấp thương mại Mỹ – Trung kéo dài 16 tháng gây áp lực đối với tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu kim loại công nghiệp, bởi vậy các dấu hiệu tích cực thường hỗ trợ giá kim loại.
Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải tăng 0,7% lên 47.410 CNY (6.735,43 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 1111/2019.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,1% xuống 5.917 USD/tấn, giảm từ mức cao nhất 2 tuần trong phiên trước đó.
Công ty khai thác GLEN.L Mutanda Glencore tại Cộng hòa Dân chủ Congo đã đình chỉ hoạt động sớm hơn lịch trình vào hôm thứ hai (25/11/2019), do thiếu H2SO4, nguyên liệu quan trọng để chiết xuất đồng và cobalt.
Công ty luyện kim Konkola Copper Mines Zambia có thể khởi động lại vào tuần tới sau khi trì hoãn khoảng 2 tuần, Bộ trưởng mỏ Richard Masukwa cho biết.
Lợi nhuận của các công ty công nghiệp Trung Quốc trong tháng 10/2019 giảm 9,9% so với tháng 10/2018 xuống 427,56 tỉ CNY (60,74 tỉ USD) so với giảm 5,3% trong tháng 9/2019, Cơ quan Thống kê Quốc gia cho biết.
Giá nickel trên sàn London giảm 0,8% xuống 14.480 USD/tấn và trên sàn Thượng Hải giảm 0,3% xuống 113.890 CNY/tấn. Giá nickel chịu áp lực sau khi EU đưa ra khiếu nại tại Tổ chức Thương mại Thế giới đối với các hạn chế của Indonesia về xuất khẩu quặng nickel.
Trên sàn London, giá nhôm tăng 0,1% lên 1.755,5 USD/tấn, kẽm tăng 0,4% lên 2.309 USD/tấn, chì tăng 0,4% lên 1.950,5 USD/tấn, trong khi thiếc tăng 0,6% lên 16.430 USD/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá nhôm giảm 0,3% xuống 13.725 CNY/tấn, kẽm tăng 0,4% lên 18.040 CNY/tấn, chì giảm 0,6% xuống 15.300 CNY/tấn, trong khi thiếc hầu như không thay đổi ở mức 138.610 CNY/tấn.
Chứng khoán châu Á tăng do có nhiều tín hiệu lạc quan từ các cuộc đàm phán thương mại Mỹ – Trung, gia tăng kỳ vọng cuộc chiến thuế quan sẽ sớm chấm dứt, bù đắp lo ngại về nền kinh tế Mỹ chậm lại.

Giá các kim loại cơ bản ngày 27/11/2019:

Mặt hàng ĐVT Giá % thay đổi
Đồng USD/lb 2,6729 -0,43 %
Chì USD/tấn 1.927,75 0,55%
Nickel USD/tấn 14.547,00 0,83%
Nhôm USD/tấn 1.736,00 -0,17%
Thiếc USD/tấn 16.470,00 0,73%
Kẽm USD/tấn 2.281,00 -1,04%

Nguồn: VITIC/Reuters