Giá đồng kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 7% xuống 44.780 CNY/tấn, thấp nhất kể từ tháng 11/2016. Thị trường hàng hóa Trung Quốc – nước sản xuất và tiêu thụ kim loại cơ bản nhiều nhất – đóng cửa từ 24/1 đến 2/2/2020.
Trên sàn Thượng Hải, giá nhôm giảm 3,4% xuống 13.640 CNY/tấn, giá nickel giảm 4,1% xuống 102.270 CNY/tấn, giá kẽm giảm 4,2% xuống 17.410 CNY/tấn, giá chì giảm 4,2% xuống 14.360 CNY/tấn và giá thiếc giảm 4,9% xuống 131.950 CNY/tấn.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ bơm 1,2 nghìn tỉ CNY (174 tỉ USD) để duy trì “sự thanh khoản hợp lý và dồi dào” trong hệ thống ngân hàng, cũng như sự ổn định của thị trường tiền tệ trước nguy cơ kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 1,7% lên 5.661 USD/tấn, phiên tăng đầu tiên trong gần 3 tuần, trong khi giá kẽm tăng 2,2% lên 2.249 USD/tấn.
Trên sàn London, giá nhôm tăng 0,5% lên 1.731 USD/tấn, giá nickel tăng 0,5% lên 12.915 USD/tấn, giá chì giảm 0,1% xuống 1.876,5 USD/tấn, trong khi giá thiếc giảm 0,1% xuống 16.360 USD/tấn.
Hoạt động nhà máy của Trung Quốc tăng chậm nhất trong 5 tháng trong tháng 1/2020, ngay cả khi virus corona bùng phát làm gia tăng rủi ro đối với nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Lợi nhuận của các công ty công nghiệp Trung Quốc trong tháng 12/2019 giảm 6,3% so với tháng 12/2018 xuống 588,39 tỉ CNY.
Thị trường chứng khoán châu Á diễn biến trầm lắng do lo ngại về virus corona bùng phát tác động đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Giá các kim loại cơ bản ngày 3/02/2020:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,5387 | 1,09 % |
Chì | USD/tấn | 1.898,00 | 3,29% |
Nickel | USD/tấn | 12.771,50 | 1,81% |
Nhôm | USD/tấn | 1.722,00 | -0,52% |
Thiếc | USD/tấn | 16.375,00 | 2,18% |
Kẽm | USD/tấn | 2.200,00 | 0,55% |
Nguồn: VITIC/Reuters